Chỉ dẫn chi tiết về kết cấu các sàn bê tông - Sàn vượt nhịp lớn

CÔNG TY TNHH TƯ VẤN THIẾT KẾ XÂY DỰNG KIẾN AN VINH XIN KÍNH CHÀO QUÝ KHÁCH. ĐƠN GIÁ THIẾT KẾ NHÀ PHỐ: 110.000 - 180.000 VNĐ/M2. ĐƠN GIÁ THIẾT KẾ BIỆT THỰ: 130.000 - 200.000 VNĐ/M2. ĐƠN GIÁ THI CÔNG PHẦN THÔ NHÀ PHỐ: 3.350.000 - 3.600.000 VNĐ/M2. ĐƠN GIÁ THI CÔNG PHẦN THÔ BIỆT THỰ: 3.400.000 – 3.900.000 VNĐ/M2. ĐƠN GIÁ THI CÔNG PHẦN THÔ NHÀ XƯỞNG: 1.800.000 – 3.000.000 VNĐ/M2. ĐƠN GIÁ THI CÔNG PHẦN THÔ KHÁCH SẠN: 3.100.000 – 3.500.000 VNĐ/M2. ĐƠN GIÁ THI CÔNG PHẦN THÔ NHÀ HÀNG: 2.900.000 – 3.400.000 VNĐ/M2. ĐƠN GIÁ THI CÔNG PHẦN THÔ QUÁN CAFE: 3.200.000 – 3.600.000 VNĐ/M2. ĐƠN GIÁ XÂY DỰNG TRỌN GÓI NHÀ PHỐ TỪ: 5.000.000 – 7.000.000 VNĐ/M2. ĐƠN GIÁ XÂY DỰNG TRỌN GÓI BIỆT THỰ TỪ: 6.000.000đ – 8.000.000 VNĐ/M2. BẢNG ĐƠN GIÁ THIẾT KẾ KIẾN TRÚC 2021: THIẾT KẾ KHÁCH SẠN: 80.000 - 180.000 đ/m2 - THIẾT KẾ NHÀ XƯỞNG: 40.000 - 100.000 đ/m2 - THIẾT KẾ NHÀ HÀNG: 80.000 - 180.000 đ/m2 - THIẾT KẾ QUÁN CAFE: 80.000 - 260.000 đ/m2 GIẢM GIÁ 100% GIÁ THIẾT KẾ KHI THI CÔNG TRỌN GÓI GIẢM GIÁ 30% GIÁ THIẾT KẾ KHI THI CÔNG PHẦN THÔ Tặng giấy phép xây dựng

Chỉ dẫn chi tiết về kết cấu các sàn bê tông - Sàn vượt nhịp lớn

Một số tài liệu hướng dẫn chi tiết về các sàn dầm vượt nhịp lớn vốn được các nhà thầu áp dụng thi công trong thời gian gần đây

Đây là một trong những tài liệu hướng dẫn chi tiết các sàn và giải pháp sàn được tổng kết kèm theo phạm vi áp dụng, sẽ giúp các kỹ sư dễ dàng hơn trong việc lựa chọn giải pháp cho kết cấu sàn vượt nhịp lớn, vốn đang được áp dụng một cách rộng rãi trong thời gian gần đây.

 

1. SÀN BÊ TÔNG ĐỔ TẠI CHỖ

1.1 Tổng quan Có nhiều hệ thống sàn bê tông mà người thiết kế có thể lựa chọn để thỏa mãn yêu cầu về kinh tế và kỹ thuật. Theo truyền thống, sàn bê tông được gia cường bằng cốt thép, màng, hoặc sử dụng cáp ứng lực trước. Việc sử dụng ứng suất trước (UST) trong bê tông sẽ tạo lực nâng cân bằng với tải trọng và do đó giảm được độ võng của sàn. Đây là lợi ích lớn trong trường hợp sàn vượt nhịp lớn vì nó giúp loại bỏ việc phải cần tới ván khuôn vòm hoặc dầm tiết diện lớn.

 

Trong thời gian gần đây, với việc phát triển phổ biến của bê tông UST, sự khác nhau giữa bê tông thường và bê tông UST thuần túy trở nên ít hơn. Điều này dẫn tới việc kết hợp những ưu điểm về kiểm soát độ võng, vết nứt của bê tông UST với tính kinh tế của bê tông cốt thép (BTCT). Ví dụ như, một giải pháp kinh tế là kết hợp giữa hệ thống dầm hoặc dầm bẹt được đặt thép thường và thép UST theo một phương và phương còn lại sử dụng sàn BTCT thông thường. Cho dù công trình sử dụng hoàn toàn ứng suất trước, vẫn cần phải bố trí cốt cốt thép thường để đảm bảo độ dẻo, khống chế vết nứt, và để gia cường tại các vị trí neo cáp. Khoảng cách và vị trí của cột và tường chịu lực cần lựa chọn để mang lại hiệu quả kinh tế, công năng sử dụng, và các yêu cầu khác. Trong trường hợp nhà đa chức năng như bãi để xe, thương mại và căn hộ, khoảng cách cột sẽ phải khác nhau đối với từng mục đích sử dụng, dẫn tới việc có thể cần phải sử dụng hệ sàn chuyển hoặc dầm chuyển. Phương án kết cấu luôn cần phải được cân nhắc cẩn thận để đảm bảo tính kinh tế. Trước đây nhịp sàn thường được chọn trong khoảng 8-9m, nhưng hiện nay các khẩu độ lớn hơn đã bắt đầu được sử dụng. Với xu hướng tăng chiều dài vượt nhịp, tiêu chí về độ cứng ngày càng trở nên quan trọng, do đó trong thực hành, kích thước của sàn thường được chọn được lựa chọn dựa vào độ cứng hơn là độ bền.

 

 

Sàn vượt nhịp càng lớn thì kết cấu càng có chiều cao lớn, trọng lượng bản thân lớn hơn, có khả năng xảy ra vấn đề với rung động và độ võng, và chi phí tăng lên. Tuy nhiên, nếu so sánh với tổng chi phí của cả công trình thì sự tăng chi phí của phần sàn là có thể chấp nhận được. Trong nhiều trường hợp, việc bổ sung một số cột hoặc vách có thể có hiệu quả đáng kể trong việc giảm nhịp của sàn. Việc bố trí cột vách cũng cần đảm bảo công năng của công trình. Do đó, không phải bao giờ cũng có thể đảm bảo được cả về chi phí và công năng sử dụng. Với sàn nhiều nhịp, có thể giảm chiều dày sàn ở các nhịp phía ngoài bằng cách điều chỉnh nhịp của chúng trong khoảng 75-80% nhịp phía trong. Tương tự, công xôn có thể được sử dụng để cân bằng với các nhịp bên trong.. Cần phải lưu ý tới các vị trí ở góc hoặc ở biên của kết cấu nơi mà ứng xử hai phương thường xuyên xuất hiện (phụ thuộc vào độ cứng của dầm biên và cột) và hiệu ứng không liên tục cần được xem xét (* có thể hiểu là chênh cao độ sàn). Với tất cả hệ thống sàn, cần xem xét cẩn thận tới việc co ngót của sàn và sự co ngắn dưới tác dụng của ứng suất trước. Cả hai quá trình, đặc biệt là về dài hạn, sẽ tạo ra lực đáng kể trong sàn nếu nó bị khóa bởi các vách hoặc cột cứng, đặc biệt là nếu chúng được đặt gần hoặc tại các biên sàn và song song với phương ứng suất, điều này có thể dẫn đến nứt đáng kể và các vấn đề khác. Kỹ thuật để khắc phục các vấn đề này gồm sử dụng giải đổ chèn sau, hoặc khớp trượt.. Độ dày sơ bộ có thể được lựa chọn từ biểu đồ riêng cho từng loại kết cấu sàn. Lưu ý rằng tỉ lệ độ dày sàn / chiều cao dầm chỉ nên được sử dụng làm cơ sở cho thiết kế chi tiết.

 

Các giả thiết sau đây đã được sử dụng trong việc phân chia các loại sàn. Người thiết kế phải đảm bảo rằng kết cấu mà họ đang thiết kế đáp ứng các giả thiết hoặc điều chỉnh kích thước sơ bộ để phù hợp với các sai lệnh so với giả thiết: 

Đối với sàn có nhiều hơn hoặc bằng 3 nhịp (theo mỗi phương) và có công xôn các biên, mô men và độ võng ở mỗi nhịp gần bằng nhau.

+ Đối với sàn một nhịp một đầu kê lên vách lõi (core wall), một đầu kê lên dầm biên hoặc cột. Các vách lõi được giả thiết là đảm bảo cho sàn làm việc như sàn nhiều nhịp.

+ Các ô sàn đều đặn và tỉ lệ giữa các cạnh không lớn hơn 2 

+ Các nhịp không thay đổi quá 25%

+ Các ô sàn đều chịu tải trọng phân bố đều 

+ Tải trọng trong khoảng từ 1.5 - 5.0 KPa; tương đương với các sàn căn hộ, văn phòng

Thực tế thì hệ thống sàn trong nhà có nhiều kích thước, hình dạng, và nhiều kiểu khác nhau. Có rất nhiều loại hệ thống sàm khác nhau ở nhịp, chênh cao độ, công xôn, các tác động của dầm, cột, vách lên hệ thống sàn… do vậy rất khó để bao quát hết các trường hợp trong một sơ đồ. Các phần mềm máy tính hiện nay có thể thực hiện được bài toán thiết kế sàn, do đó, cần nhấn mạnh rằng việc lựa chọn tiết diện chỉ mang tính sơ bộ, cần thực hiện các bước thử để xác định được các kích thước phù hợp. 

 

2. Sàn nấm (Flat slab)

Sàn nấm là hệ thống làm việc một phương hoặc hai phương với một bản dày hơn ở vị trí cột và tường chịu lực được gọi là mũ cột (drop panels) như dưới đây. Mũ cột đóng vài trò như dầm chữ T ở các vị trí gối đỡ. Chúng làm tăng khả năng chịu lực cắt và độ cứng của hệ thống sàn dưới tác dụng của tải trọng thẳng đứng, do đó làm tăng tính kinh tế của sàn. Dạng kết cấu này trở nên ít phổ biến trong những năm gần đây vì bị giới hạn bởi tính kinh tế của nhịp, trong khoảng 9.5m với sàn bê tông và 12m với sàn ứng suất trước. Sàn nấm có thể phải được tạo một độ vồng trường hợp lý (không quá lớn) để đảm bảo kiểm soát được độ võng. Kích thước mặt bằng của mũ cột nhỏ nhất là 1/3 nhịp, và thường được làm tròn ở mức 100mm. Bề dày của mũ cột thường từ 1.75 tới 2 lần chiều dày của sàn, được làm trong để phù hợp với ván khuôn, hoặc ở mức 25mm. Sự đặc biệt của sàn nấm là mặt phẳng bên dưới, dễ chế tạo cốt pha và dễ thi công. Chiều dài nhịp kinh tế (L) của sàn phẳng bê tông cốt thép sấp xỉ 28*D đối với nhịp đơn, 32*D với nhịp biên và 36*D đối với các nhịp bên trong. Sàn có UST thì có thể tăng nhịp lên lần lượt là 35*D, 40*D và 45*D. Trong đó D là chiều dày của sàn chưa bao gồm mũ cột.

 

 

Ưu điểm:

- Ván khuôn đơn giản 

- Không dầm, khoảng thông thủy lớn ở khoảng giữa các mũ cột 

- Độ dày kết cấu nhỏ

- Thường không yêu cầu cốt thép chống chọc thủng ở gần cột

 

Nhược điểm: 

- Nhịp trung bình 

- Có thể không phù hợp với sàn có tường ngăn xây gạch 

- Mũ cột có thể gây cản trở đối với các hệ thống cơ điện có kích thước lớn 

- Cần tránh các hệ thống kỹ thuật theo phương đứng tại các vị trí xung quanh cột 

- Với sàn nấm BTCT, độ võng ở giữa sàn có thế tương đối lớ

 

Chú ý:

* Chỉ sử dụng để chọn sơ bộ kích thước sàn 

* Hoạt tải 2.0 kPa đối với sàn căn hộ, 3.0 kPa đối với sàn văn phòng, và 5.0 kPa đối với khu vực hội họp không có ghế gắn cố định 

*  Tĩnh tải tương ứng với từng hoạt tải: - Hoạt tải 2.0 kPa: tĩnh tải cho phép là 0.5 kPa - Hoạt tải 3.0 kPa và 5.0 kPa: tĩnh tải cho phép là 1.5 kPa 

* Chỉ áp dụng cho lưới cột hình vuông, và cho nhịp sàn phía trong 

* Đối với sàn nầm BTCT có nhịp lớn hơn 9m, khi độ võng của dải nhịp bé hơn 1/250 chiều dài nhịp, tổng độ võng ở nhịp giữa thường vượt quá 25mm

 

3. Sàn phẳng (Flat Plate)

Sàn phẳng là hệ thống chịu lực theo một hoặc hai phương được kê trực tiếp lên cột hoặc tường chịu lực như hình dưới đây. Nó là một trong những dạng kết cấu sàn phổ biến nhất trong các tòa nhà. Điểm đặc biệt của loại sàn này là chiều dày không đổi hoặc gần như không đổi tạo ra mặt phẳng phía dưới của sàn dẫn tới sự đơn giản trong việc làm cốt pha và thi công. Sàn nay cho phép linh hoạt trong việc tạo vách ngăn, và có thể không cần phải sử dụng trần giả. Nhịp kinh tế của sàn phẳng với tải trọng từ nhỏ tới trung bình thường bị giới hạn bởi việc kiểm soát độ võng dài hạn và có thể cần phải tạo độ vồng tường hợp lý (không quá lớn) hoặc sử dụng UST. Nhịp kinh tế đối với sàn phẳng BTCT là 6 đến 8m và với sàn UST là từ 8 tới 12m. Nhịp L của sàn phẳng BTCT xấp xỉ 28*D đối với nhịp đơn, 30*D đối với nhịp biên và 32*D đối với nhịp trong của sàn nhiều nhịp. Nhịp kinh tế của sàn phẳng có thể được tăng lên nhờ UST, lần lượt là 30*D, 37*D và 40*D, trong đó D là chiều dày của sàn.

 

 

Ưu điểm:

- Cốt pha đơn giản và không gian linh hoạt 

- Không dầm, tạo khoảng thông thủy lớn ở dưới sàn 

- Chiều dày kết cấu nhỏ và từ đó giảm được chiều cao tầng

 

Nhược điểm:

- Nhịp trung bình 

- Khả năng chịu tải ngang hạn chế

- Cần có cốt thép chống chọc thủng ở xung quanh cột, hoặc cột cần có kích thước lớn hơn 

- Cần kiểm soát độ võng dài hạn

- Có thể không phù hợp với sàn có tường ngăn xây gạch 

- Không phù hợp với tải trọng lớn

 

4. Sàn dầm

Hệ thống này bao gồm các dầm nối giữa các cột tạo thành khung và đỡ sàn như hình dưới đây. Đây là một kết cấu rất truyền thống. Các dầm cao giúp tăng độ cứng của sàn và giúp chống lại tải trọng ngang. Tuy nhiên, công tác ván khuôn lại phức tạp hơn, và ở góc độ sử dụng, chiều dày tổng thể của sàn lớn là một nhược điểm làm giảm mức độ phổ biến của loại sàn này. Sàn dầm BTCT truyền thống có nhịp kinh tế L là 15*D với nhịp đơn và 20*D với sàn nhiều nhịp, trong đó D là chiều dày của sàn cộng với dầm. Chiều dày của riêng bản sàn thường được chọn dựa trên tỉ lệ với chiều dài nhịp như đối với sàn phẳng. UST thường không được sử dụng đối với dạng sàn này.

 

 

Ưu điểm: 

- Là dạng truyền thống 

- Nhịp lớn 

 

Nhược điểm:

- Khó cấu tạo ở phần sàn giao với dầm 

- Chiều dày sàn lớn 

- Chiều cao tầng lớn

 

 

5. Sàn sườn, sàn ô cờ (Ribbed slab, waffle slab)

Sàn sườn bao gồm các sường được bố trí với khoảng cách bằng nhau và thường được đỡ trực tiếp bởi cột như hình dưới đây. Các sườn có thể chỉ bố trí theo một phương, gọi là sàn sườn (ribbed slab); hoặc bố trí sườn theo hai phương, gọi là sàn ô cờ (waffle slab). Dạng kết cấu này ít phổ biến vì giá thành cốt pha cao, và mức độ chống lửa thấp. Sàn 120mm yêu cầu sườn dày tối thiểu 125mm đối với sườn làm việc nhiều nhịp và yêu cầu chống lửa trong 2 giờ. Sườn lớn hơn 125mm thường là để bố trí cốt thép chịu kéo và cốt thép chống cắt. Sàn sườn có thể chịu được tải trọng từ trung bình đến lớn, chúng có độ cứng lớn và ưu điểm vượt trội về khả năng sử dụng. Chiều dày sàn từ 75 tới 125mm và sườn rộng từ 125 tới 200mm. Khoảng cách giữa các sườn từ 600 tới 1500mm. Tổng chiều dày của sàn thường từ 300 tới 600mm với nhịp lên tới 15m với sàn BTCT, và có thể lớn hơn nếu có UST. Việc bố trí sườn có thể làm giảm được bê tông, cốt thép, và giảm được chiều trọng lượng của sàn. Việc tiết kiệm vật liệu có thể bù lại được với sự phức tạp của ván khuôn và cốt thép. Bên cạnh đó, có thể giảm được mức độ phức tạp của ván khuôn bằng cách sử dụng các mẫu chế tạo sẵn, có quy cách được tiêu chuẩn hóa; thường sử dụng bằng các khuôn nhựa dạng vát để dễ dàng tháo lắp. Với sườn được bố trí cách nhau 1200mm tính từ tâm (dạng phổ biến) thì chiều dài nhịp kinh tế L của sàn BTCT sấp xỉ 15*D với nhịp đơn và 22*D với nhiều nhịp, trong đó D là tổng chiều dày sàn. Sườn một phương có thể thiết kế như dầm chữ T, và thường được bố trí theo phương cạnh dài. Xung quanh cột và vách thường được bố trí các bản đặc để chống lực cắt và mô men.

 

Sàn Sườn

 

Sàn ô cờ

 

Ưu điểm: 

- Tiết kiệm vật liệu và giảm trọng lượng 

- Vượt nhịp lớn 

- Hình thức khá tốt

- Kinh tế nếu sử dụng ván khuôn tiêu chuẩn luân chuyển được 

- Dễ dang bố trí các lỗ kỹ thuật theo phương đứng xuyên qua giữa các sườn

 

Nhược điểm: 

- Chiều dày sàn giữa các sườn có mức độ chống cháy thấp 

- Yêu cầu cốt pha đặc chủng

- Chiều cao tầng lớn hơn

- Khó xử lý các lỗ kỹ thuật lớn theo phương đứng

 

 

6. Sàn và dầm bẹt

Loại sàn này bao gồm một loạt các dải dầm song song nhau, có bề rộng lớn, và chiều cao dầm thấp (các dầm bẹt hoặc các dải sàn dày) với bản sàn nằm ngang ở giữa các dải dầm như dưới đây. Sàn được thiết kế với sơ đồ dầm liên tục, và các dải dầm sẽ chịu hoàn toàn tải trọng từ sàn. Dầm bẹt hoặc dải sàn dày được thiết kế tuân theo tiêu chuẩn AS3600 và không được tính toán như dầm thông thường, trừ việc tính toán về lực cắt có thể tuân theo AS3600. Dầm bẹt với nhịp lớn hơn thường được bố trí thêm cáp UST. Một số trường hợp có thể sử dụng sàn liên hợp bê tông và ván khuôn tôn để thay thế cho sàn BTCT đối với các ô sàn có nhịp không quá lớn. Dầm bẹt có bề rộng khá lớn và chiều cao tiết diện thấp cho phép làm giảm chiều cao tổng thể của ô sàn nhưng vẫn đảm bảo mức độ vượt nhịp giống như sàn truyền thống.

 

 

Ưu điểm: 

Cốt pha tương đối đơn giản 

Dầm bẹt cho phép dễ dàng bố trí hệ thống kỹ thuật

Bề dày kết cấu nhỏ và giảm chiều cao tầng 

Vượt nhịp lớn 

 

Nhược điểm:

Cần kiểm soát độ võng dài hạn , có thể phải cần tới ứng suất trước

Khó xử lý các hệ thống kỹ thuật theo phương đứng

 

Với nhịp đơn, dầm bẹt có thể được bố trí trùng với cột, hoặc có thể bố trí các dải gần hơn để giảm bớt chiều dày của sàn. Đối với sàn BTCT một nhịp, chiều dài nhịp kinh tế L của dải dầm là 20*D đến tới 22*D phụ thuộc vào bề rộng và khoảng cách của dầm, ở đây D là bề dày của sàn cộng với dầm. Dầm bẹt có UST có thể tăng chiều dài nhịp lên khoảng 24*D đến 28*D. Với sàn nhiều nhịp, khoảng cách giữa các dầm thường tuân theo khoảng cách các giữa các cột. Tính toán sơ bộ có thể sử dụng tỉ số giữa nhịp và chiều dày. Với các nhịp bên trong chiều dày sàn dựa trên khoảng thông thủy giữa các dải dầm, đối với các nhịp biên, cần dựa vào khoảng cách từ tim cột đến mép ngoài của dầm biên. Bề dày của dầm bẹt thường được chọn từ 1.5 đến 2 lần bề dày của sàn, và nhịp kinh tế của dầm bẹt tối thiểu khoảng từ 7-8 m.

 

Với sàn BTCT nhiều nhịp, chiều dài kinh tế L của dầm xấp xỉ 22*D với bề rộng dải dầm 1200mm và 26*D với dải dầm rộng 2400mm. Sử dụng UST có thể tăng chiều dài nhịp L lên 24*D và 28*D với bề rộng dầm tương đương. D là bề dày của sàn cộng với dầm. Chiều dài lớn nhất của nhịp dầm BTCT thường không nên quá 12m. Lớn hơn nhịp này, nên sử dụng UST. Bề rộng dải sàn nên trong khoảng 1/3 tới 1/4 khoảng cách các dầm, nếu có thế, nên dựa trên modul cơ bản 2.4*1.2m. Thành dầm thường được làm thẳng đứng để đơn giản cho ván khuôn, hoặc có thể làm nghiêng để tăng tính thầm mỹ hoặc muốn làm giảm nhịp cho sàn.

 

7. Sàn rỗng không dầm NEVO

Sàn NEVO là sàn bê tông cốt thép không dầm được tạo thành từ những hộp nhựa NEVO xếp thành hệ dầm chữ I. Đây không chỉ là giải pháp sàn xanh, thân thiện với môi trường mà còn có nhiều ưu điểm như giảm khối lượng bê tông 30%, lượng thép 15%, cách bố trí thép sàn cũng đơn giản hơn giảm chi phí xây dựng tới 5%, khả năng vượt nhịp lớn tới 20m. Ngoài ra, quá trình lắp đặt ván sàn nhựa kết cấu chịu lực rất dễ dàng, nhanh chóng, công nhân có thể di chuyển trên hộp sàn mà không bị xê dịch. Sàn NEVO sẽ tạo ra lớp đệm khí có khả năng cách âm, cách nhiệt rất tốt.

 

 

Ưu điểm nổi bật của sàn Nevo

Thi công nhanh, thẩm mỹ cao: giải pháp sàn phẳng không sử dụng dầm nên sẽ tiết giảm được công đoạn làm cốp pha và thép dầm. Vì vậy mà tốc độ thi công sẽ nhanh hơn thi công sàn truyền thống. Bên cạnh đó sàn không cần tô trát, có thể sơn trực tiếp sau khi tháo cốp pha.

Tăng số lượng tầng: Sàn Nevo giảm chiều dày sàn so với sàn truyền thống nên với cùng chiều cao, công trình có khả năng tăng thêm tầng sử dụng.

Cách âm, cách nhiệt, chống rung: Các phần rỗng bên trong sàn đóng vai trò như một lớp đệm không khí làm giảm khả năng truyền âm qua sàn, giúp cách âm và chống ồn tốt. Cách nhiệt ở phần mái tốt hơn 30% so với sàn thông thường.

Tiết kiệm bê tông, cốt thép và giảm tải trọng xuống cột, móng: Sàn Nevo giúp giảm tải trọng bằng cách tối ưu hóa hệ lưới cột. Nhờ đó mà tiết kiệm được vật liệu đáng kể.

Lợi thế kho bãi và vận chuyển: cốp pha nevo xếp chồng lên nhau rất gọn, nhẹ, dễ di chuyển và ít chiếm diện tích tại công trường. Song song đó khối lượng bê tông, thép và cốp pha giảm nên giảm nhân công, phương tiện vận chuyển tới công trường.

 

Nhượt điểm:

Dường như không có nhượt điểm

 

 

8. Sàn Bóng

Sàn bóng Bubbledeck là công nghệ sử dụng những quả bóng bằng nhựa để thay thế phần bê tông không tham gia chịu lực ở phần giữa của bản sàn, làm giảm đáng kể trọng lượng kết cấu. Những quả bóng rỗng được sử dụng để lót vào phần thớ giữa của sàn gần như làm từ nhựa Styrofoam tái chế, một loại nhựa mềm dẻo được biết đến với khả năng chịu nhiệt cao.

 

Công nghệ lót sàn bằng bóng nhựa rỗng, hay còn gọi là sàn bóng Bubbledeck xuất phát từ Đan Mạch, do giáo sư Jorgen Breuning (Đan Mạch) sáng chế vào năm 1993. Ngay từ những năm đầu thành lập công nghệ này đã được sử dụng rất thành công tại Châu Âu, sau đó phát triển rất nhanh và được cả thế giới biết đến.

 

 

Ưu điểm
- Hiện nay, nhiều công trình lớn nhỏ như nhà chung cư, căn hộ, bãi đỗ xe, văn phòng, khách sạn, trường học, bệnh viện, công trình công nghiệp,…đều lựa chọn sử dụng sàn bóng rỗng vì những ưu điểm vượt trội mà công nghệ này mang lại.


- Việc thi công sàn bóng không chỉ tiết kiệm về mặt trọng lượng cho công trình, mà còn giảm thời gian lắp dựng với ít cấu kiện hơn so với khung thép, sàn kim loại hoặc bê tông. Chi phí phải bỏ ra để lắp đặt loại sàn này cũng tiết kiệm 20-25% so với các loại sàn phổ biến khác.


- Ưu điểm nổi bật của BubbleDeck là khối lượng sàn nhẹ nhưng có khả năng chịu lực tuyệt vời. Sàn bóng BubbleDeck rất linh hoạt trong thiết kế kiến trúc, bảo quản tính mỹ quan cho công trình hay ngôi nhà của bạn. Ngoài ra, loại sàn này có tính cách âm, cách nhiệt tốt và khả năng chống cháy nổ, giảm tác dụng động đất vượt trội.

 

Nhược điểm
Tuy nhiên, sử dụng sàn bóng rỗng có một số nhược điểm mà người thiết kế vẫn chưa thể khắc phục hoàn toàn. Bóng hình tròn khó khăn trong việc định vị, vì vậy trong quá trình thi công đổ và đầm bê tông bóng dễ bị dịch chuyển không tạo được hệ kết cấu chịu lực giống như ý đồ thiết kế.


Lớp phủ bê tông chỗ dày mỏng khác nhau do bóng nổi lên chiếm chỗ dễ gây vỡ trong quá trình sử dụng, đây là một nhược điểm nữa của sàn bóng rỗng. Hơn nữa, công nghệ này đòi hỏi quả bóng chịu nhiều lực chính tì trực tiếp từ cốt thép vì vậy không được bao bọc bởi bê tông, làm cho khả năng làm việc giữa thép và bê tông không được tốt, hoặc gây nứt sàn.


Để khắc phục được những nhược điểm này, cần phải lựa chọn đơn vị thi công đáng tin cậy, có kinh nghiệm và trách nhiệm. Trong khi lắp đặt và xây dựng cần phải thường xuyên kiểm tra cũng như xem xét chất lượng công trình.

 

CÔNG TY TNHH TƯ VẤN THIẾT KẾ – XÂY DỰNG NHÀ KIẾN AN VINH

Trụ sở chính: 434 Nguyễn Thái Sơn, Phường 5, Quận Gò Vấp, TP.HCM

VPĐD1 : 52 Tân Chánh Hiệp 36, P. Tân Chánh Hiệp, Quận 12, TP.HCM

Chăm sóc khách hàng: (08)3715 6379 – (08) 6277 0999

Phòng Kế Toán: (08) 3715 2415 - (028) 3715 6379

Phòng Vật tư: 0981 507 588

Email: kienanvinh2012@gmail.com

Website: kienanvinh.com

Hotline0973 778 999 – 0902 249 297

CÁC bài viết liên quan

Đội ngũ thiết kế

Đội ngũ thiết kế biệt thự đẹp chuyên nghiệp Kiến An Vinh
Đội ngũ thiết kế biệt thự đẹp chuyên nghiệp Kiến An Vinh
Đội ngũ thiết kế biệt thự đẹp chuyên nghiệp Kiến An Vinh
Giới thiệu công ty thiết kế nhà, biệt thự Kiến An Vinh
Giới thiệu công ty thiết kế nhà, biệt thự Kiến An Vinh
Giới thiệu công ty thiết kế nhà, biệt thự Kiến An Vinh
Đội ngũ thiết kế biệt thự nhà phố đẹp Kiến An Vinh
Đội ngũ thiết kế biệt thự nhà phố đẹp Kiến An Vinh
Đội ngũ thiết kế biệt thự nhà phố đẹp Kiến An Vinh
Đội ngũ thiết kế nhà đẹp công ty Kiến An Vinh
Đội ngũ thiết kế nhà đẹp công ty Kiến An Vinh
Đội ngũ thiết kế nhà đẹp công ty Kiến An Vinh

Đội ngũ thi công họp tại Công ty Kiến An Vinh

Đội ngũ thi công họp tại Công ty Kiến An Vinh
Đội ngũ thi công họp tại Công ty Kiến An Vinh
Đội ngũ thi công họp tại Công ty Kiến An Vinh
Đội ngũ thi công xây dựng nhà biệt thự đẹp Kiến An Vinh
Đội ngũ thi công xây dựng nhà biệt thự đẹp Kiến An Vinh
Đội ngũ thi công xây dựng nhà biệt thự đẹp Kiến An Vinh
Thiết kế thi công biệt thự đẹp Kiến An Vinh
Thiết kế thi công biệt thự đẹp Kiến An Vinh
Thiết kế thi công biệt thự đẹp Kiến An Vinh
Công ty thiết kế nhà đẹp - Chuyên thi công nhà Kiến An Vinh
Công ty thiết kế nhà đẹp - Chuyên thi công nhà Kiến An Vinh
Công ty thiết kế nhà đẹp - Chuyên thi công nhà Kiến An Vinh

Công trình Kiến An Vinh thi công

Kiến An Vinh thi công xây dựng nhà 3 tầng tại Q.Bình Tân
Kiến An Vinh thi công xây dựng nhà 3 tầng tại Q.Bình Tân
Kiến An Vinh thi công xây dựng nhà 3 tầng tại Q.Bình Tân
Thi công biệt thự tân cổ điển đẹp tại Quận 9, Tphcm
Thi công biệt thự tân cổ điển đẹp tại Quận 9, Tphcm
Thi công biệt thự tân cổ điển đẹp tại Quận 9, Tphcm
Chuyên thiết kế thi công biệt thự hiện đại đẹp tại Gò Vấp
Chuyên thiết kế thi công biệt thự hiện đại đẹp tại Gò Vấp
Chuyên thiết kế thi công biệt thự hiện đại đẹp tại Gò Vấp
Mẫu thiết kế thi công biệt thự tân cổ điển đẹp nhất hiện nay
Mẫu thiết kế thi công biệt thự tân cổ điển đẹp nhất hiện nay
Mẫu thiết kế thi công biệt thự tân cổ điển đẹp nhất hiện nay
Công ty Kiến An Vinh thi công biệt thự Pháp tại tỉnh Bình Dương
Công ty Kiến An Vinh thi công biệt thự Pháp tại tỉnh Bình Dương
Công ty Kiến An Vinh thi công biệt thự Pháp tại tỉnh Bình Dương
Thi công biệt thự nhà vườn có sân vườn cực đẹp hiện đại
Thi công biệt thự nhà vườn có sân vườn cực đẹp hiện đại
Thi công biệt thự nhà vườn có sân vườn cực đẹp hiện đại
Thi công biệt thự hiện đại gia đình chú Giáo, tại Củ Chi
Thi công biệt thự hiện đại gia đình chú Giáo, tại Củ Chi
Thi công biệt thự hiện đại gia đình chú Giáo, tại Củ Chi
Hình ảnh thi công biệt thự 3 tầng vô cùng đẹp tại Đồng Nai
Hình ảnh thi công biệt thự 3 tầng vô cùng đẹp tại Đồng Nai
Hình ảnh thi công biệt thự 3 tầng vô cùng đẹp tại Đồng Nai

Bình luận